Giới Thiệu

 

Địa chỉ Trụ sở chính:

Đảng ủy – HĐND – UBND xã Dân Chủ có trụ sở tại: thôn 1, xã Dân Chủ, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;

Điện thoại: 0203.3690.418; Fax: 

Địa chỉ mail: ubnddanchu.hb@quangninh.gov.vn

1. Vị trí địa lý

Xã Dân Chủ nằm ở phía Tây thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh cách Trung tâm thành phố khoảng 30 km, xã có vị trí thuận lợi, có tuyến quốc lộ 279 đã rải nhựa chạy ngang qua xã. Xã có 2 thôn: Thôn 1 và thôn 2, vị trí giáp ranh của xã như sau: Phía Đông giáp xã Sơn Dương; Phía Tây giáp xã Quảng La; Phía Nam giáp phường Minh Thành, thị xã Quảng Yên; Phía Bắc giáp xã Đồng Lâm.

2. Điều kiện tự nhiên

a. Địa hình

Xã có địa hình khá đa dạng, thuộc loại địa hình đồi núi, thấp dần từ Bắc xuống Nam, tạo thành một số vùng đất thung lũng để phát triển sản xuất nông nghiệp. Đồi núi chiếm tới 88,89% diện tích tự nhiên của xã, có độ cao tuyệt đối dao động từ 20-500m so với mực nước biển, chủ yếu là đồi núi thuận lợi cho việc bảo vệ và phát triển trồng rừng lấy gỗ, một số khối đá vôi có cấu tạo dốc đứng, được phân bố rải rác trong địa bàn xã. Đất sản xuất nông nghiệp phân bố ở vùng giữa của xã, bám theo đường quốc lộ 279.

Quang cảnh xã Dân Chủ

b. Khí hậu, thời tiết

Dân Chủ là xã miền núi nên chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu Đông Bắc tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp, là khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt.

* Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm là 23,10C (nhiệt độ tối cao là 36,60C; nhiệt độ tối thấp là 5,50C). Nhiệt độ thấp thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, cao dần từ tháng 4 đến tháng 8. Hàng năm ở xã có số ngày giá lạnh dưới 100C thường xuất hiện khoảng 5-7 ngày, số ngày nóng trên 300C khoảng 10-15 ngày, nhiệt độ dao động từ 15-250C khoảng 200 ngày trong năm.

* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình năm trên 80%, cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 đạt tới 88%, thấp nhất vào tháng 10 và tháng 11 đạt trị số 76%.

* Lượng mưa: Là xã chịu ảnh hưởng của khí hậu Đông Bắc nên lượng mưa trung bình năm 1.786 mm, năm cao nhất khoảng 2.852 mm, năm thấp nhất khoảng 870 mm, lượng mưa ở đây phân theo 2 mùa rõ rệt, mùa mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9, tập trung chiếm từ 75-85% tổng lượng mưa hàng năm, mưa ít từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tổng lượng mưa chỉ đạt từ 15-25%/năm.

* Gió: Có 2 loại gió chủ đạo thổi theo 2 mùa rõ rệt:

-  Mùa hè: gió thổi theo hướng Đông Nam và hướng Nam từ tháng 5 đến tháng 9, gió thổi từ vịnh vào mang nhiều hơi nước gây ra mưa, tốc độ gió trung bình khoảng 3-3,4m/s tạo ra luồng không khí mát mẻ.

-  Mùa đông gió thổi theo hướng Bắc và Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió trung bình khoảng 2,98m/s, đặc biệt gió mùa Đông Bắc tràn về thường lạnh, giá rét, thời tiết hanh khô ảnh hưởng đến gia súc và sản xuất nông nghiệp.

Tóm lại: nhìn chung điều kiện khí hậu xã có nhiều thuận lợi cho phát triển nông – lâm nghiệp.

c. Thuỷ văn

Chế độ thuỷ văn xã Dân Chủ chịu ảnh hưởng của nhiều địa hình, hầu hết nguồn nước đều bắt nguồn từ các dãy núi chảy theo hướng Bắc Nam. Vì sông suối của xã không nhiều, các suối chảy theo hướng Bắc Nam qua xã Sơn Dương rồi đổ ra biển. Do địa hình dốc thoải ra biển nên lưu lượng nước về mùa khô hay bị hạn chế, vào mùa mưa thường xảy ra lũ quét gây ngập úng gây ảnh hưởng cho sản xuất nông nghiệp.

d. Tài nguyên, khoáng sản và thiên tai

* Tài nguyên đất đai

          - Đất đai của xã Dân Chủ phân thành 2 vùng: vùng đất bằng và vùng đất đồi núi. Tổng diện tích đất tự nhiên là 2.733,9 ha, bao gồm:

Loại đất

Đơn vị (ha)

- Đất nông nghiệp:

2.529,97

+ Đất trồng lúa:

48,31

+ Đất nuôi trồng thủy sản:

4,94

+ Đất hàng năm khác:

15,57

+ Đất trồng cây lâu năm:

30,97

+ Đất lâm nghiệp:

2.430,18

- Đất phi nông nghiệp:

183,66

+ Đất ở nông thôn:

8,37

+ Đất chuyên dùng:

33,86

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2,94

+ Đất sông, mặt nước chuyên dùng:

138,49

- Đất chưa sử dụng:

20,34

- Vùng đất bằng: Đất feralit: chủ yếu thuộc những vùng đất bằng phẳng và loại ruộng bậc thang bao gồm các loại đất như sau: Đất feralit phát triển trên dăm kết, cuội kết; Đất feralit phát triển trên mẫu đất phù sa cổ ; Đất bạc màu có nguồn gốc feralit; Đất lúa nước có nguồn gốc phù sa. Các loại đất trên có tầng dày trung bình từ 12-15cm phân bố ở các thôn xóm.

- Vùng đồi núi: chia thành 2 loại: (1) Đất lúa nước vùng đồi núi: có nguồn gốc từ đất feralit biến đổi do trồng lúa chưa bạc màu, trước đây có rừng cây bụi, địa hình dốc thoải được con người khai phá thành ruộng bậc thang để cấy lúa trồng màu. Qua quá trình canh tác làm thay đổi một số tính chất cơ bản của đất, đối với đất cấy lúa có nguồn gốc dốc tụ do quá trình hình thành chủ yếu là sự bào mòn, rửa trôi lắng đọng, các sản phẩm của loại đất feralit đồi núi, đất này có màu xám nhạt hoặc xám trắng, qua quá trình canh tác ngập nước, kết cấu của loại đất bị phá vỡ hiện tượng Glây xuất hiện, loại đất này chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên của xã. (2) Đất feralit điển hình nhiệt đới ẩm có độ cao từ 25-175m, địa hình dốc thoải, là loại đất phát triển trên phiến bạch, đá dăm kết và cuội kết, đất có màu nâu vàng và đỏ vàng, thành phần cơ giới nhẹ, lượng mùn thấp, nghèo dinh dưỡng, có nơi đỉnh núi bị xói mòn rửa trôi, loại đất này chiếm 20% diện tích tự nhiên của xã.

* Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: nguồn nước mặt trong các các hệ thống sông suối, hồ đập trên địa bàn xã được cung cấp từ nước mưa, nuớc nguồn từ khác khe suối, tuy nhiên phân bố không đồng đều theo không gian và lưu lượng thì phụ thuộc vào từng mùa và địa hình từng khu vực. Xã đập chứa nước (đập Gốc Mương) phục vụ sinh hoạt và cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Mùa khô thường thiếu nước nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng vật nuôi và nhu cầu sinh hoạt của người dân.

* Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng toàn xã hiện có là 2.430,18 ha, trong đó: đất rừng phòng hộ 1.570,03ha; đất rừng sản xuất 860,15ha. Đây là nguồn tài nguyên quý giá.

* Tài nguyên khoáng sản : Trên địa bàn xã có đá vôi là nguồn nguyên vật liệu xây dựng. Ngoài ra, xã còn có trữ lượng than rải rác ở một số đồi núi thuộc thôn 2 hiện do Công ty 91 – Tổng công ty Đông Bắc quản lý và khai thác.

* Thiên tai: Xã thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, bão thường xuất hiện vào tháng 6 đến tháng 9, hàng năm thường có khoảng 3-4 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào đất liền với sức gió từ cấp 8 đến cấp 10 gây ra mưa lớn thiệt hại cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và đời sống nhân dân.

2. Điều kiện kinh tế - xã hội:

2.1. Tình hình kinh tế

* Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp

Trồng trọt: Trong sản xuất nông nghiệp trồng trọt có vị trí quan trọng, sản lượng lương thực tăng dần, diện tích gieo trồng cả năm 2020 là 140,7 ha, trong đó cấy lúa 94 ha, cây hoa màu chủ yếu là ngô và các loại rau là 53,7ha.

         - Cây lương thực trong những năm qua có bước phát triển khá vững chắc. Xã đã tăng cường các giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt, đặc biệt là giống lúa lai với năng suất bình quân 45 tạ/ha/năm, sản lượng lương thực có hạt cũng tăng hàng năm.

         - Cây lâu năm: chủ yếu là cây ăn quả: ổi, bưởi, vải, nhãn, …

* Chăn nuôi: Số lượng gia súc, gia cầm phát triển với quy mô đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường, nhiều hộ áp dụng các biện pháp kỹ thuật đầu tư giống và vốn theo quy trình bán công nghiệp và công nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên do diện tích chăn thả ngày càng bị thu hẹp, ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu phi năm 2019, dịch cúm ở gia cầm, khí hậu khắc ngày càng khắc nghiệt nên số lượng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn ngày càng bị thu hẹp.

* Lâm nghiệp: Diện tích rừng phòng hộ được quản lý và bảo vệ; rừng trồng trên địa bàn khoảng 860 ha chủ yếu cây lấy gỗ, bình quân mỗi năm trồng được 100 ha và khai thác được 6.000m³ gỗ. Cơ cấu cây trồng lâm nghiệp đang được chuyển dịch sang trồng cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao hơn và hướng tới mục tiêu bảo vệ rừng.

* Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:  Xã Dân Chủ có vị trí thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trên địa bàn có 02 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác than tạo việc làm cho khoảng 100 lao động với mức thu nhập ổn định.

* Dịch vụ: Dân Chủ là một xã miền núi có vị trí khá thuận lợi để phát triển về dịch vụ, trên địa bàn có trên 80 cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, một số hộ kinh doanh có đột phá trong việc kết hợp sản xuất nông nghiệp với dịch vụ du lịch canh nông ao vườn …

b. Văn hóa - Xã hội

Dân số: Tính đến thời điểm 12/2023, toàn xã có tổng số 1.286 nhân khẩu với 288 hộ. Trong đó: nam là 649 người, nữ là 637 người. Thành phần dân tộc trên địa bàn xã chủ yếu là dân tộc Tày chiếm gần 90% dân số. Mật độ phân bố dân cư là 47 người/km². Số lao động trong độ tuổi 698 người. Trong đó lao động nữ 337 người, lao động nam là 361 người. Số lao động đã qua đào tạo chiếm 74%, đây là thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nghề nghiệp theo hướng dịch vụ trên địa bàn xã.

- Hoạt động văn hóa: Phong trào văn hóa văn nghệ được duy trì phát triển mạnh mẽ đáp ứng tốt việc phục vụ chính trị của địa phương và nhu cầu của nhân dân. Các hoạt động văn hoá, thể dục - thể thao được duy trì phát triển, nhất là vào các dịp lễ tết. Trên địa bàn xã có 05 CLB, nhóm hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Tỷ lệ thôn đạt và duy trì thôn đạt thôn văn hóa hàng năm 100%, gia đình đạt gia đình văn hóa hàng năm đạt trên 96%. Các hoạt động duy trì và phát huy bản sắc văn hóa người Tày trên địa bàn được khôi phục và phát huy như: lễ hội làm bánh dày ngày 10/10 Âm lịch hàng năm, nói tiếng tày, trang phục người tày…

Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể và nhân dân xã Dân Chủ đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực: kinh tế của xã phát triển khá, đời sống của nhân dân ngày càng ổn định và cải thiện hơn, thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 25,9 triệu đồng/người/năm, năm 2020 đạt 60,3 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và bền vững, trên địa bàn không còn hộ nghèo; 96,4% hộ đạt hộ gia đình văn hóa, 100% thôn giữ vững liên tục đạt danh hiệu thôn văn hóa. Công tác giáo dục được quan tâm đúng mức, trẻ em trong độ tuổi đến lớp đạt 100%, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng lên, lên tục năm 2018, 2019, 2020 được công nhận cộng đồng học tập xếp loại Tốt. Công tác cải cách hành chính được thực hiện tốt, chỉ số đảnh giá cải cách hành chính hàng năm xếp loại tốt, dẫn đầu khối xã năm 20218, 2019, 2020. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện tốt. An ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được đảm bảo, trên địa bàn xã không để xảy ra các vụ việc lớn, phức tạp về ANTT, tệ nạn xã hội; không có tình trạng khiếu kiện phức tạp, kéo dài, vượt cấp. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực và được nhân dân đồng tình hưởng ứng và có sức lan tỏa mạnh mẽ, kết quả: năm 2017 đạt chuẩn xã Nông thôn mới 20/20, 53/53 chỉ tiêu; năm 2020 đạt xã Nông thôn mới nâng cao với 8/8 chỉ tiêu, 27/27 tiêu chí.

(Hình ảnh duy trì bản sắc dân tộc Người Tày)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thời tiết

Tỷ giá ngoại tệ
Thống kê truy cập
Đang online 215